Cuối tháng 10 vừa qua, Cục Viễn thông thuôc Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT) đã công bố kết quả đo kiểm đối với dịch vụ truy cập Internet (3G và 4G). Theo đó, tất cả các chỉ số về chất lượng mạng của VinaPhone đều vượt so với quy chuẩn của Bộ TT&TT. Cụ thể, tỷ lệ truy nhập thành công dịch vụ của VinaPhone đạt 99,93%, trong khi quy chuẩn (QCVN 81:2014/BTTTT) là ≥ 90%; độ sẵn sàng của mạng vô tuyến là 99,72% (quy chuẩn là ≥ 95%), thời gian trễ truy cập dịch vụ trung bình là 1,85 giây (quy chuẩn 10 giây)… VinaPhone cho biết, không đợi vào kết quả đánh giá của cơ quan quản lý mà nhiều năm qua, VinaPhone luôn chủ động sử dụng các công cụ đo lường chất lượng mạng khác nhằm đánh giá và đo kiểm khách quan. Qua đó, nhà mạng này có thể bổ sung, hoàn thiện tốt nhất cho hạ tầng mạng lưới của mình. Đơn cử, nhà mạng này đã sử dụng OpenSignal - công cụ quốc tế giúp thống kê và so sánh chất lượng Internet của các nhà mạng di động. Công cụ này hoạt động trên cơ chế: Dựa vào tín hiệu thu được từ máy người dùng phân tích dữ liệu trên các nền tảng Android và iOS. Các thông tin thống kê bao gồm: Loại công nghệ (2G/3G/4G), mức thu, tốc độ DL/UL và độ trễ. Một công cụ khác cũng được nhiều nhà mạng sử dụng là Speedtest. Tuy nhiên, Speedtest chỉ là công cụ đo tốc độ DL/UL, độ trễ từ một máy smartphone đến một địa chỉ server thử nghiệm xác định và kết quả phụ thuộc vào việc đo gần đường truyền kết nối của nhà mạng nào. Chính vì vậy, theo VinaPhone, OpenSignal cung cấp thông số khách quan và chính xác hơn so với Speedtest, do đo lường trải nghiệm thực tế từ người dùng. Trên thế giới, OpenSignal được xem là công cụ chính thống để so sánh chất lượng mạng theo hướng trải nghiệm khách hàng.
Với mục tiêu đem đến đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng, nhà mạng VinaPhone còn sử dụng phương pháp đo Bench Marking - phương thức đo, so sánh chất lượng giữa các nhà mạng trong cùng một điều kiện, sử dụng driving-test/warking-test (đo theo tuyến/điểm với cùng lúc nhiều SIM của nhiều nhà mạng cần so sánh). Các thông số Bench Marking đánh giá chất lượng mạng gồm có 9 chỉ tiêu: Tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công (CSSR), tốc độ DL tối đa (MAX DL), tốc độ DL trung bình (AVG DL), tốc độ UL tối đa (MAX UL), tốc độ UL trung bình (AVG UL), độ trễ trung bình (AVG PING), tỉ lệ phiên data thành công, độ sẵn sàng mạng 4G; độ sẵn sàng mạng 3G. Theo kết quả Quý III/2018, VinaPhone dẫn đầu 5 chỉ tiêu trên 43 tỉnh/thành phố.